Dư nợ cho vay là gì vốn là thắc mắc thường thấy ở người đi vay tiền. Bài viết này sẽ làm rõ về dư nợ cho vay, điểm khác biệt với các loại dư nợ khác, cách quản lý để có thể tránh những rủi ro khi thực hiện giao dịch vay tiền.
Dư nợ cho vay là gì?
Dư nợ là số tiền mà người vay vẫn còn nợ và chưa thanh toán cho ngân hàng. Dư nợ cho vay (tiếng Anh: Outstanding Balance) chính là lượng dư nợ ở thời điểm nhất định. Cụ thể hơn, tại đúng một thời điểm, người đi vay phải thanh toán bao nhiêu thì đó chính là số dư nợ cho vay. Đây đồng thời cũng là căn cứ ngân hàng dựa vào để biết cần phải thu bao nhiêu tiền của người đi vay tại thời điểm nhất định.

Dư nợ cho vay thường được thấy trong các khoản vay vốn, sử dụng thẻ tín dụng.
Ví dụ: A vay 5 triệu trả trong 5 tháng, lãi 100k/tháng. Mỗi tháng, A phải trả 1,1 triệu (1 triệu gốc + 100k lãi). Dư nợ cho vay của A tại một thời điểm bất kỳ trong mỗi tháng là 1,1 triệu .
Công thức tính dư nợ cho vay
Ta có thể xác định số dư nợ cho vay bằng công thức:
Dư nợ cho vay = Số tiền gốc cần trả (theo kỳ hạn) + Số tiền lãi cần trả (theo kỳ hạn) + Phí phạt (nếu có) + Các khoản phí phụ thu (nếu có) |
Trong đó:
- Số tiền gốc cần trả: Khoản tiền mượn ban đầu. Số tiền gốc phải trả sẽ được xét theo kỳ hạn (trả theo tháng, theo quý,…) chứ không tính tổng tất cả tiền gốc.

- Số tiền lãi cần trả: Khoản lãi suất phát sinh dựa trên số tiền gốc. Tương tự, số tiền lãi này chỉ tính tại thời điểm nhất định (từng tháng, từng quý,…) chứ không phải tổng số tiền lãi cần đóng trong cả quá trình vay.
- Phí phạt: Đây là khoản tiền phạt phát sinh nếu người đi vay chậm thanh toán tiền.
- Các khoản phí phụ thu: Các khoản phí khác cần đóng như phí thường niên, phí duy trì thẻ, phí dịch vụ, phí SMS,… Khoản này phụ thuộc vào quy định riêng của ngân hàng.
Phân biệt dư nợ cho vay với các loại dư nợ khác
Bên cạnh dư nợ cho vay, còn tồn tại rất nhiều loại dư nợ khác. Người dùng có thể sẽ nhầm lẫn giữa các loại dư nợ với nhau.
Dư nợ hiện tại là gì?
Dư nợ hiện tại là số tiền mà khách hàng còn đang nợ, vẫn chưa thanh toán cho các ngân hàng, tổ chức tài chính.
Thực chất, đây chính là dư nợ cho vay. Tuy nhiên, người ta thường sử dụng thuật ngữ dư nợ hiện tại ở thời điểm ngay lập tức, cập nhật liên tục.
Ví dụ: Số dư nợ cho vay đang là 500k. Bạn thanh toán 200k, tức là vẫn còn 300k nợ ngân hàng. Ngay tại thời điểm vừa thanh toán ấy, người ta sẽ gọi dư nợ hiện tại của bạn là 300k.
Dư nợ tín dụng là gì?
Dư nợ tín dụng là thuật ngữ được sử dụng riêng để gọi những khoản dư nợ phát sinh khi dùng thẻ tín dụng.
Về bản chất, dư nợ tín dụng không khác biệt nhiều so với dư nợ cho vay khi đều chỉ số tiền người vay chưa thanh toán, tuy nhiên, dư nợ cho vay sẽ bao trùm cả các khoản vay vốn khác ngoài thẻ tín dụng.

Ví dụ: A sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán 100k và vẫn chưa trả lại cho ngân hàng. Số tiền 100k này chính là dư nợ tín dụng.
Dư nợ bình quân là gì?
Dư nợ bình quân là số dư nợ trung bình, được xác định trong một khoảng thời gian. Điều này khác với dư nợ cho vay, khi nó chỉ số dư nợ tại một thời điểm nhất định chứ không phải trong một khoảng thời gian dài.
Dư nợ bình quân = (dư nợ ở thời điểm A + dư nợ ở thời điểm B)/2. Trong đó, A là thời điểm bắt đầu khoảng thời gian cần tính dư nợ, B là thời điểm kết thúc.
Dư nợ đầu kỳ là gì và dư nợ cuối kỳ là gì?
Dư nợ đầu kỳ là số tiền mà người dùng nợ ngân hàng trong kỳ đầu tiên, chính là lúc mới giải ngân.
Dư nợ cuối kỳ là số tiền mà người dùng nợ trong kỳ hạn cuối cùng. Nếu trả đúng hạn, sau khi thanh toán dư nợ cuối kỳ, mức dư nợ sẽ về 0.
Dư nợ cho vay có thể ở bất cứ thời điểm xác định nào, khác với hai loại dư nợ này đã được ấn định thời gian.
Ví dụ: A vay ngân hàng 10 triệu, trả trong 10 tháng. Nếu A trả đúng hạn 1 triệu/tháng, dư nợ đầu kỳ trong tháng 1 là 10 triệu, dư nợ cuối kỳ ở tháng cuối là 1 triệu.
Dư nợ giảm dần là gì?
Trong suốt thời kỳ thanh toán khoản vay, số tiền phải trả (dư nợ) sẽ giảm dần theo thời gian. Số tiền còn lại cần trả chính là dư nợ giảm dần.
Dư nợ giảm dần chỉ tính số tiền gốc dư nợ ban đầu, không tính các khoản khác như dư nợ cho vay.

Dư nợ giảm dần = Số tiền vay ban đầu – Tổng tiền gốc đã thanh toánVí dụ: Anh A vay ngân hàng 8 triệu và đã trả được 2 triệu. Dư nợ giảm dần = 8 – 2 = 6 triệu.
Tổng dư nợ là gì?
Tổng dư nợ chỉ tổng tất cả số tiền mà người vay đang nợ (lãi, gốc, phí,…). Tổng dư nợ là tổng số tiền, khác với dư nợ cho vay chỉ dư nợ theo từng kỳ hạn. Theo thời gian, tổng dư nợ giảm dần khi người vay trả tiền theo kỳ hạn.
Nhiều người cũng thắc mắc tổng dư nợ cho vay là gì. Đây thực chất là một cách nói khác của dư nợ cho vay.
Tổng dư nợ = Tổng số tiền gốc + tổng tiền lãi + tổng phí phạt (nếu có) + tổng các khoản phí phụ thu (nếu có)
Chậm thanh toán dư nợ cho vay có hậu quả gì?
- Ngân hàng nhắc nhở: Đây là mức nhẹ nhất khi người vay chậm thanh toán. Ngân hàng sẽ nhắc nhở người vay đóng tiền khi đến sát kỳ hạn.
- Chịu phí phạt: Nếu người dùng không thanh toán khi quá kỳ hạn phải đóng, ngân hàng sẽ bắt đầu đánh các phí phạt với người dùng.

- Gánh nặng tài chính: Các khoản phạt bị dồn vào, cộng với tiền lãi, tiền gốc, các phụ phí nhiều tháng chưa thanh toán khiến số dư nợ cho vay ngày càng lớn. Người dùng sẽ càng khó chi trả khoản nợ quá lớn này.
- Giảm điểm tín dụng: Điểm tín dụng của người dùng sẽ bị hạ, thậm chí ghi nhận nợ xấu. Điều này khiến người dùng sẽ khó có thể mở thẻ tín dụng, đi vay vốn sau này. Người dùng đã bị ghi nhận nợ xấu phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục được vay vốn.
- Bị thu hồi tài sản đảm bảo: Trong trường hợp đi vay thế chấp, người dùng chậm thanh toán dư nợ cho vay có thể sẽ bị cưỡng chế tịch thu tài sản thế chấp.
- Chịu trách nhiệm pháp lý :Nếu ngân hàng khởi tố tội chiếm đoạt tài sản, người chậm thanh toán dư nợ sẽ phải chịu những án phạt hình sự.
3 cách thanh toán dư nợ cho vay nhanh nhất
Thanh toán trực tiếp
Với các thanh toán dư nợ cho vay trực tiếp, người vay phải đến phòng giao dịch của các ngân hàng, tổ chức tài chính để trả tiền theo kỳ hạn.

Thanh toán chuyển khoản
Với hình thức thanh toán dư nợ cho vay bằng cách chuyển khoản, người vay sẽ chuyển khoản tiền đến tài khoản đang có dư nợ để trả tiền theo kỳ hạn.

Ghi nợ tự động
Với hình thức thanh toán dư nợ cho vay bằng cách ghi nợ tự động, người vay cần đăng ký dịch vụ ghi nợ tự động và tài khoản ghi nợ với ngân hàng. Đến kỳ hạn thanh toán, ngân hàng sẽ tự chủ động trừ tiền trong tài khoản bạn đã đăng ký.

Cách quản lý dư nợ cho vay hiệu quả
Chậm thanh toán dư nợ tạo ra những hậu quả không đáng có. Bạn có thể quản lý dư nợ cho vay bằng những biện pháp sau:

- Hiểu rõ điều kiện của ngân hàng: Các ngân hàng sẽ có quy định riêng với việc cho vay. Khi mở thẻ, hay chú ý làm rõ những điều kiện này với bên ngân hàng để tránh những rủi ro không đáng có, đảm bảo quyền lợi khi đi vay.
- Theo dõi kỳ hạn thanh toán: Ngân hàng sẽ nhắc nhở khách hàng khi đến thời hạn thanh toán nợ. Tuy nhiên, bạn vẫn nên theo dõi thời hạn thanh toán để có thể chủ động việc chuẩn bị tài chính.
- Tránh trả tiền muộn: Hãy thanh toán dư nợ cho vay đúng hạn để tránh bị giảm điểm tín dụng, ghi nhận nợ xấu. Việc thanh toán đúng hạn cũng khiến bạn tránh những gánh nặng như phí phạt, tiền nợ cộng dồn,…
- Quản lý tài chính hợp lý: Chi tiêu hợp lý sẽ giúp bạn trả được những khoản nợ đúng hạn, tránh việc đến kỳ hạn nhưng không có tiền trả nợ.
- Bảo vệ thông tin: Thẻ tín dụng không an toàn tuyệt đối. Bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin tài khoản giúp bạn tránh được những phát sinh dư nợ cho vay ngoài mong muốn.
- Tránh vay vốn, làm thẻ tín dụng quá nhiều: Việc vay vốn, làm thẻ tín dụng quá nhiều sẽ tạo ra áp lực tài chính. Hay chỉ sử dụng chúng trong trường hợp cần thiết.
Kết luận
Như vậy, bài viết đã cho biết dư nợ cho vay là gì, cũng như cách tính, phân biệt, các điều cần biết để quản lý dư nợ cho vay. Việc hiểu rõ về dư nợ cho vay rất cần thiết, nó giúp người đi vay bảo đảm được quyền lợi, tránh được rủi ro trong quá trình vay tiền.